Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 9/6: Thị trường chợ đen vẫn tiếp tục biến động, trong khi đó, đồng Yên tại các ngân hàng đang có xu hướng duy trì ổn định.
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 9/6
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 9/6 tiếp tục biến động nhẹ tại chợ đen với mức giao dịch lần lượt là: 162,50 VND/JPY ở chiều mua và 163,4 VND/JPY ở chiều bán. Trong khi đó, đồng Yên tại các ngân hàng lại có xu hướng duy trì ổn định sau nhiều ngày tăng giảm không ổn định.
Xem thêm:
- Không còn biến động, tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 10/6 tại chợ đen tiếp đà tăng cao
Giá Yên tại chợ đen hôm nay ngày 9/6:
Ngoại tệ |
Tên ngoại tệ |
Mua |
Bán |
USD |
Đô la Mỹ |
25.697,00 | 25.757,00 |
AUD |
Đô la Úc |
16.800,45 | 16.920,30 |
GBP |
Bảng Anh |
32.350,88 | 32.550,77 |
EUR |
Euro |
27.590,26 | 27.710,41 |
CHF |
Franc Thụy Sĩ |
28.300,00 | 28.470,00 |
TWD |
Đô la Đài Loan |
773,00 | 780,00 |
NOK |
Krone Na Uy |
1.915,00 | 2.315,00 |
IDR |
Rupiah Indonesia |
1,20 | 1,70 |
MYR |
Ringit Malaysia |
5.400,00 | 5.450,00 |
KRW |
Won Hàn Quốc |
18,17 | 18,18 |
CNY |
Nhân Dân Tệ |
3.500,00 | 3.550,00 |
JPY |
Yên Nhật |
162,50 | 163,4 |
Tỷ giá Yên Nhật ngày 9/6 tại chợ đen
Tỷ giá Yên Nhật tại chợ đen hôm nay ngày 9/6 tiếp tục có biến động khi tăng khoảng 0,21 VND/JPY ở chiều mua và giảm khoảng 0,08 VND/JPY ở chiều bán, mức giá giao dịch lần lượt là: 162,50 VND/JPY ở chiều mua và 163,4 VND/JPY.ở chiều bán.
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 9/6 tại các ngân hàng
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 9/6 tại các ngân hàng có mức giá cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, Yên Nhật hôm nay có tỷ giá mua vào với 158,29 VND/JPY; có tỷ giá bán ra với 167,53 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Vietinbank, Yên Nhật với tỷ giá mua vào ở mức 157,78 VND/JPY; với tỷ giá bán ra ở mức 167,48 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, Yên Nhật với tỷ giá mua vào ở mức 159,38 VND/JPY; với tỷ giá bán ra ở mức 168,15 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, Yên Nhật với tỷ giá mua vào ở mức 159,25 VND/JPY; với tỷ giá bán ra ở mức 167,17 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Eximbank, Yên Nhật với tỷ giá mua vào ở mức 160,56 VND/JPY; với tỷ giá bán ra ở mức 166,21 VND/JPY (tăng 0,27 VND/JPY).
Tại Ngân hàng Techcombank, Yên Nhật với tỷ giá mua vào ở mức 155,39 VND/JPY (giảm 1,15 VND/JPY); với tỷ giá bán ra ở mức 166,49 VND/JPY (giảm 1,05 VND/JPY).
Tại Ngân hàng Sacombank, Yên Nhật với tỷ giá mua vào ở mức 161,27 VND/JPY; với tỷ giá bán ra ở mức 166,28 VND/JPY.
Tại Ngân hàng NCB, Yên Nhật với tỷ giá mua vào ở mức 158,31 VND/JPY; với tỷ giá bán ra ở mức 166,6 VND/JPY.
Tại Ngân hàng HSBC, Yên Nhật với tỷ giá mua vào ở mức 158,81 VND/JPY; với tỷ giá bán ra ở mức 165,55 VND/JPY.
Ngân hàng |
Ngày 9/6 |
Tăng/Giảm so với phiên trước đó |
||
Mua |
Bán |
Mua |
Bán |
|
Vietcombank |
158,29 |
167,53 |
– |
– |
Vietinbank |
157,78 |
167,48 |
– |
– |
BIDV |
159,38 |
168,15 |
– |
– |
Agribank |
159,25 |
167,17 |
– |
– |
Eximbank |
160,56 |
166,21 |
– |
– |
Sacombank |
161,27 |
166,28 |
– |
– |
Techcombank |
155,49 |
166,49 |
– 1,15 |
– 1,05 |
NCB |
158,31 |
166,6 |
– |
– |
HSBC |
158,81 |
165,55 |
– |
– |
Như vậy, tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 9/6 tại ngân hàng Sacombank với tỷ giá mua vào cao nhất ở mức 161,27 VND/JPY và ngân hàng Techcombank với tỷ giá mua vào thấp nhất ở mức 155,49 VND/JPY. Ngân hàng BIDV với tỷ giá bán ra cao nhất ở mức 168,15 VND/JPY và ngân hàng HSBC với tỷ giá bán ra thấp nhất ở mức 165,55 VND/JPY.
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên Nhật trong thời gian tới
Sắp tới, ngân hàng Nhật Bản cũng sẽ có một cuộc họp để quyết định về chính sách lãi suất vào tuần tới cùng với các động thái làm giảm lượng mua trái phiếu hàng tháng, đây như là một biện pháp thắt chặt các điều kiện tín dụng.
Bất chấp sự ổn định những ngày gần đây, đồng Yên Nhật vẫn chạm đáy với mức giá thấp nhất trong 34 năm, khoảng 160 yên/USD, khiến các quan chức cấp cao của Nhật Bản đã phải chi ra khoảng 9,8 nghìn tỷ Yên (62,9 tỷ USD) để có thể can thiệp vào thị trường tiền tệ và hỗ trợ đồng tiền nước này.
Thông tin về Yên Nhật
Đơn vị tiền tệ: Yên Đơn vị phụ: Sen và Rin Ký hiệu: ¥ Tiền xu: ¥1, ¥5, ¥10, ¥50, ¥100 và ¥500. Tiền giấy: ¥1000, ¥5000 và ¥10,000. Là loại tiền được giao dịch nhiều thứ ba tại thị trường quốc tế sau đồng Euro và đồng Đô la Mỹ. |